Thực hiện thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 và yêu cầu về bảo vệ quyền con người, quyền công dân, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, ngày 24/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Bộ luật Dân sự năm 2015 (Luật số 91/2015/QH13). Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đã được Chủ tịch nước công bố theo Lệnh số 20/2015/L-CTN ngày 08/12/2015. Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005. Bộ luật Dân sự năm 2015 là đạo luật cơ bản của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ đó. Đây là dấu mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của pháp luật dân sự ở nước ta. Để góp phần phổ biến các nội dung cơ bản của Bộ luật Dân sự 2015, đặc biệt là các nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng, bài viết dưới đây xin được giới thiệu sự cần thiết ban hành Bộ luật Dân sự 2015, các nội dung cơ bản của Bộ luật Dân sự 2015 và một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Theo Điều 245 Bộ luật dân sự, quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Trong trường hợp này, do gia đình ông A và ông B có đường thoát nước chung nằm trên đất nhà ông B nên ông C có quyền khơi thông dòng chảy này để phục vụ cho việc sinh hoạt của gia đình.
6. Hộ Gia đình chị A quyết định mua lại diện tích nhà ở của anh H. Trong hợp đồng mua nhà, chị A đề nghị anh H bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung với gia đình ông M. Xin hỏi đề nghị của G trong trường hợp này có thỏa đáng không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Theo quy định tại Điều 246 Bộ luật dân sự, quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc. Như vậy, giữa gia đình anh H và gia đình ông M đã thỏa thuận về quyền sử dụng lối đi chung giữa hai nhà. Khi chuyển giao bất động sản theo hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất giữa chị A và anh H, việc chị A đề nghị bổ sung điều khoản về chuyển gia quyền sử dụng lối đi chung chung là phù hợp với quy định của pháp luật dân sự. Điều 247 Bộ luật dân sự đã quy định về hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề như sau:
Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
7. Quyền đối với bất động sản liền kề được thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc cụ thể nào?
Theo Điều 248 Bộ luật dân sự năm 2015, việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề được thực hiệnTrường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền;
- Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền;
- Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
8. Quá trình sử dụng đường ống cấp nước đã lâu ngày gây rò rỉ, vừa qua gia đình ông H đã phải làm lại đường ống dẫn nước đi qua nhà bà C hàng xóm, khiến nhà bà C phải làm lại đường thoát nước của gia đình. Khi phải sửa lại đường thoát nước, bà V không đồng ý và cho rằng ông H không được phép tự ý làm lại đường ống dẫn nước qua nhà mình. Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Theo Điều 249 Bộ luật dân sự về việc thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề,trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.Trong tình huống này, gia đình ông H không thông báo trước cho gia đình bà V là sai. Tuy nhiên, trách nhiệm của gia đình bà C là vẫn phải tạo điều kiện cho gia đình ông K vì đây là quyền của gia đình ông trên bất động sản liền kề.
9. Trong quá trình xây dựng nhà, anh A đã để đường dẫn nước của nhà mình chảy xuống mảnh vườn phía sau nhà ông B, mỗi khi mưa lớn đều gây ngập cục bộ diện tích vườn này. Ông B đã nhiều lần đề nghị anh A sửa lại đường dẫn nước nhưng anh A không chấp nhận vì cho rằng để đường ống nước mưa chảy xuống vườn là hợp lý, gây căng thẳng giữa hai gia đình. Xin hỏi trường hợp này pháp luật quy định ra sao?
Theo Điều 250 Bộ luật dân sự quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa như sau:
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Đối chiếu với quy định trên, anh A phải làm lại đường ống dẫn nước của gia đình mình, đảm bảo quyền hợp pháp của gia đình ông B.
10. Qua quá trình sử dụng thì nước thải sinh hoạt của gia đình bà A lâu nay mỗi khi mưa lớn đều bị chảy tràn ra ngõ đi của xóm. Nhiều ý kiến phàn nàn, phản ảnh nhưng bà A cho rằng nước thải của gia đình chỉ tràn khi mưa lớn thì không đáng kể, không cần thiết phải sửa chữa. Việc làm của gia đình bà A có vi phạm pháp luật hay không?
Việc để nước thải tràn ra đường công cộng của gia đình bà A đã vi phạm quy định của Bộ luật dân sự tại Điều 251 về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải như sau:
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.
11. Ông A có một ngôi nhà ở trong cùng của ngõ. Khi xây dựng nhà mới, gia đình Ông A buộc phải làm đường thoát nước qua diện tích đất của nhà ông A nhưng ông A kịch liệt phản đối vì cho rằng như thế sẽ làm ô uế đất nhà ông. Việc làm của ông A có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Đối chiếu với quy định của Bộ luật Dân sự tại Điều 252 cho thấy việc làm của gia đình ông A là không phù hợp với quy định của pháp luật, gia đình Ông A hoàn toàn có quyền yêu cầu nhà ông S phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm lối thoát nước. Điều 252 quy định như sau:
Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
11. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác được pháp luật dân sự quy định như thế nào? TL:
Theo Điều 253 Bộ luật dân sự đã quy định về quyền tưới nước, tiêu nước trong canh tác như sau:
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
13. Bảy hộ gia đình của các nhà anh E, chị C, ông A và bà N, Anh H, Bà T và chị M cùng chung một con ngõ đi vào. Vừa qua, gia đình ông A ở giữa xây nhà nên đã bịt mất lối đi chung. Khi các gia đình xung quanh có ý kiến ông I cho rằng nhà ông xây trên diện tích đã được cấp sổ đỏ, không xâm phạm, lấn chiếm, các gia đình không có lối đi thì phải tự mở đường... Ý kiến của ông I trong trường hợp này là đúng hay sai? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Theo Điều 254 Bộ luật dân sự đã quy định về quyền về lối đi qua. Theo đó, chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Căn cứ vào quy định ở trên, việc gia đình ông A bịt lối đi chung là vi phạm các quy định của pháp luật dân sự, đánh mất tình làng nghĩa xóm. Các gia đình xung quanh bị ảnh hưởng bởi lối đi chung có quyền yêu cầu ông I bố trí lối đi thích hợp theo quy định của pháp luật.
14. Gia đình ông A vừa gửi đơn lên UBND phường Y đề nghị can thiệp xử lý việc gia đình Chi B hàng xóm ngăn cản, không cho gia đình chị chạy đường dây điện qua nhà với lý do không đảm bảo an toàn. Xin hỏi về việc mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác được pháp luật quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 255 Bộ luật dân sự, chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Căn cứ quy định trên, yêu cầu của gia đình Ông A là hoàn toàn chính đáng và phù hợp với pháp luật. Để thực hiện được, Ông A phải đảm bảo sự an toàn về đường dây điện cho gia đình anh S trong quá trình sử dụng.
15. Việc chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề được thực hiện trong các trường hợp cụ thể nào?
Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật dân sự, quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người;
- Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền;
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
16. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng về quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Điều 500 Bộ luật dân sự, hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
17. Hợp đồng về quyền sử dụng đất được pháp luật quy định bao gồm những nội dung cụ thể nào?
Theo quy định tại Điều 251 Bộ luật dân sự quy định nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất bao gồm:
- Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
18. Việc giao kết bằng miệng thỏa thuận về chuyển quyền sử dụng đất có được coi là hợp đồng về quyền sử dụng đất hay không? Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng này như thế nào?
Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
19. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 253 Bộ luật dân sư, việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.
20. Hộ gia đình anh Nguyễn Văn A đã sinh sống nhiều đời tại nhà của mình ở thôn X, Xã M, Huyện Thanh Chương, Nghệ An. Ngày 11 tháng 7 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương ra quyết định thu hồi một phần khu đất của gia đình anh A cùng với một số hộ dân lân cận để làm đường cao tốc Bắc – Nam. Hộ gia đình anh A và hàng xóm khá bất ngờ với quyết định của Ủy ban nhân dân huyện. Các hộ dân cam kết sẽ chấp hành chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước, song họ cũng băn khoăn liệu mình có được bồi thường khi bị huyện thu hồi đất không và nếu có thì theo quy định ở văn bản nào?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Nghị định 47/2014/ND-CP, các trường hợp người sử dụng đất quy định tại ĐIều 5 của Luật Đất đai bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường. Điều 5, Luật Đất đai quy định các đối tượng sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Chính vì vậy, hộ gia đình anh Nguyễn Văn A được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của Nghị định 47/2014 của Chính phủ.
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 số 92/2015/QH13 được Quốc hội trong kỳ họp Khóa 10 thông qua ngày 25/11/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (trừ các quy định cụ thể hóa các quy định mới có liên quan của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017). Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm các quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự và nhiều điểm mới cập nhật thay cho Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 và Luật Tố tụng Dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi năm 2011.
Nếu như nói Bộ luật Dân sự 2015 quan trọng về nội dung thì Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 lại là Bộ luật quan trọng về hình thức. Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định những vấn đề liên quan đến: Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự,trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật Tố tụng Dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Để giúp bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đánh giá toàn diện về những đổi mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 so với Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 và Luật Tố tụng Dân sự sửa đổi năm 2011. Sau đây, xin giới thiệu tổng hợp toàn bộ điểm mới Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Cấu trúc của của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Gồm 42 chương và 517 Điều. Cụ thể:
Phần thứ nhất: Những quy định chung
Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của bộ luật tố tụng dân sự
Chương II: Những nguyên tắc cơ bản
Chương III: Thẩm quyền của tòa án
Chương IV: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
Chương V: Thành phần giải quyết vụ việc dân sự
Chương VI: Người tham gia tố tụng
Chương VII: Chứng minh và chứng cứ
Chương VIII: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chương IX: Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
Chương X: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Phần thứ hai: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm
Chương XII: Khởi kiện và thụ lý vụ án
Chương XIII: Thủ tục hoà giải và chuẩn bị xét xử
Phần thứ ba: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm
Chương XV: Tính chất của xét xử phúc thẩm và kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
Chương XVI: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Chương XVII: Thủ tục xét xử phúc thẩm
Phần thứ tư: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Chương XVIII: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp sơ thẩm
Chương XIX: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp phúc thẩm
Phần thứ năm: Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Chương XX: Thủ tục giám đốc thẩm
Chương XXII: Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
Phần thứ sáu: Thủ tục giải quyết việc dân sự
Chương XXIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự
Chương XXIV: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Chương XXV: Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Chương XXVI: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Chương XXVII: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
Chương XXVIII: Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
Chương XXIX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Chương XXX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Chương XXXI: Thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Chương XXXII: Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại việt nam
Chương XXXIII: Thủ tục công nhận kết quả hòa giải ngoài tòa án
Chương XXXIV: Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển
Phần thứ bảy: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài
Chương XXXV: Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài
Chương XXXVI: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
Chương XXXVII: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài
Phần thứ tám: Thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Chương XXXVIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Phần thứ chín: Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án
Chương XXXIX: Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án
Phần thứ mười: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Chương XL: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự
Chương XLI: Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Chương XLII: Hiều khoản thi hành
Trong bài viết này, có sử dụng một số từ ngữ viết tắt, sau đây:
1. BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự.
8. CQTHTT: cơ quan tiến hành tố tụng
11. CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phần thứ nhất: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của bộ luật tố tụng dân sự
1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng Dân sự - Căn cứ Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Về phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ được mở rộng hơn so với luật cũ.
- Về phạm vi điều chỉnh: Ngoài các nội dung đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung “thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài”
- Về nhiệm vụ: Ngoài các nội dung đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân” và bãi bỏ nội dụng “tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”
2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật Tố tụng Dân sự - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 2 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ nội dung “trên vùng lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”:
BLTTDS được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
- Thay cụm từ “cơ quan lãnh sự của Việt Nam” thành cụm từ “cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”:
BLTTDS được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước CHXHCNVN tiến hành ở nước ngoài.
Chương II: Những nguyên tắc cơ bản
3. Cơ quan tiến hành tố tụng cũng phải tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 3 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cụ thể, ngoài các đối tượng phải tuân theo các quy định của BLTTDS đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung đối tượng là CQTHTT:
Mọi hoạt động TTDS của CQTHTT, người THTT, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của BLTTDS 2015.
4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp - Căn cứ Điều 4 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Cụ thể hóa quyền này như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân do BLTTDS 2015 quy định có quyền khởi kiện VADS, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và BLTTDS 2015.
5. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ:
Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
- Ngoài việc chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp luật định thì Tòa án cũng có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ.
6. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 8 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết nội dung nguyên tắc này như sau:
- Trong TTDS mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong TTDS.
7. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 9 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
- Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS.
8. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự - Căn cứ Điều 11 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Có trường hợp trong VADS không có Hội thẩm nhân dân:
Việc xét xử sơ thẩm VADS có HTND tham gia theo quy định của BLTTDS 2015, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Thay cụm từ “khi xét xử” thành cụm từ “khi biểu quyết về quyết định giải quyết VADS”. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết VADS, HTND ngang quyền với Thẩm phán.
9. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Căn cứ Điều 12 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cụ thể hơn so với BLTTDS 2004 như sau:
- Thẩm phán, HTND xét xử VADS, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, HTND, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
10. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 13 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Theo tinh thần Hiến pháp 2013, từ “nhân dân” được chuyển thành từ “Nhân dân”, đưa Nhân dân lên vị trí quan trọng trong xã hội:
CQTHTT, người THTT phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
VKS có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Thêm trách nhiệm bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật gia đình vào quy định sau:
CQTHTT, người THTT phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ mà không phải là Tòa án như BLTTDS 2004 trước đây đã quy định:
Người THTT trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
11. Tòa án xét xử tập thể - Căn cứ Điều 14 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Có trường hợp Tòa án sẽ không tuân thủ nguyên tắc xét xử tập thể, đó là trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn:
Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
12. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai - Căn cứ Điều 15 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Nhấn mạnh nguyên tắc xét xử kịp thời và công bằng – một nguyên tắc mà trước đây BLTTDS 2004 chưa đề cập:
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do BLTTDS 2015 quy định, bảo đảm công bằng.
- Trong trường hợp cần giữ bí mật thì không cần phải tuyên án công khai như BLTTDS 2004 trước đây đã quy định:
Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
13. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 16 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm các đối tượng không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do chính đáng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đó là Thẩm tra viên, Kiểm tra viên:
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng VKS, KSV, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
14. Giám đốc việc xét xử - Căn cứ Điều 18 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết nội dung nguyên tắc này như sau, đồng thời bổ sung vai trò của Tòa án nhân dân cấp cao cho phù hợp với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014:
TAND tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án.
TAND cấp cao giám đốc việc xét xử của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là TAND cấp tỉnh), TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi là TAND cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
15. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án - Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
16. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 20 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định trong trường hợp người tham gia TTDS là người khuyết tật nghe, nói hoặc nhìn:
Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.
17. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự - Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ khái niệm ”người có nhược điểm về thể chất, tinh thần” là ”người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”:
VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp chưa có điều luật áp dụng.
18. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án - Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ trách nhiệm của Tòa án như sau:
Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015.
19. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử - Căn cứ Điều 24 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết nguyên tắc này như sau:
- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của BLTTDS 2015.
- Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý VADS và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của BLTTDS 2015.
- Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai do đó là nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
20. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm đối tượng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật, đó là CQTHTT.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của CQTHTT, người THTT hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động TTDS.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Chương III: Thẩm quyền của Tòa án
21. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 2, 3, 7, 8, 9, 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các tranh chấp đã được đề cập tại BLTTDS sửa đổi 2011, bổ sung các tranh chấp sau:
- Tranh chấp về các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Đồng thời, thêm trường hợp loại trừ với “các tranh chấp khác”:
Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
22. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 5, 7, 8, 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm đối tượng bị tuyên bố cho phù hợp với Bộ luật dân sự 2015:
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài vào quy định sau:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các yêu cầu khác về dân sự”:
Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
23. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 6, 7, 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung các tranh chấp sau:
- Tranh chấp về chia tài sản sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
Bổ sung trường hợp loại trừ đối với” các tranh chấp khác về hôn nhân gia đình”:
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
24. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 3, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết yêu cầu công nhận thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.
Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.
Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với” các yêu cầu khác về hôn nhân gia đình”:
Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
25. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 3, 4, 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
Tranh chấp công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với ”các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại”:
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
26. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 6 Điều 31 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại”:
Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
27. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Quy định lại tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động như sau:
Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
+ Tranh chấp về học nghề, tập nghề.
+ Tranh chấp về cho thuê lại lao động.
+ Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn.
+ Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các tranh chấp khác về lao động”:
Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
28. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các yêu cầu khác về lao động”:
Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
29. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức - Căn cứ Điều 34 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết nội dung này như sau:
- Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
- Quyết định cá biệt quy định trên là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
- Khi xem xét hủy quyết định quy định nêu trên, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
- Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định nêu trên được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh.
30. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện - Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Sửa đổi một số vấn đề tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tất cả các tranh chấp về lao động đã nêu tại mục trên.
- Mở rộng các yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện:
+ Tất cả các yêu cầu về dân sự đã được nêu trong mục trên trừ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Tất cả các yêu cầu về hôn nhân và gia đình đã được nêu trong mục trên trừ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu về kinh doanh, thương mại sau: Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định pháp luật về doanh nghiệp; các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
+ Các yêu cầu về lao động sau: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
- Vẫn có trường hợp ngoại lệ TAND cấp huyện được quyền giải quyết nếu có đương sự, tài sản ở nước ngoài, cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Những tranh chấp, yêu cầu nêu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện, trừ trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
31. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện - Căn cứ Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015.
- Tòa dân sự TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện quy định trên.
- Tòa gia đình và người chưa thành niên TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện quy định trên.
- Đối với TAND cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.
32. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định lại nội dung thẩm quyền của TAND cấp tỉnh như sau:
- TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định nêu trên, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện và trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
+ Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định nêu trên, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện và trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Những tranh chấp, yêu cầu nêu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện, trừ trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
- TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định trên mà TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.
33. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Căn cứ Điều 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015.
- Tòa dân sự TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tòa gia đình và người chưa thành niên TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tòa kinh tế TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tòa lao động TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
34. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
+ Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
+ Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
+ Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài.
+ Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
+ Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết.
+ Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
+ Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo Luật thi hành án dân sự.
+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định pháp luật về Trọng tài thương mại.
+ Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ.
+ Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
+ Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
+ Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.
+ Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên.
+ Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu.
+ Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định.
Trường hợp VADS đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của BLTTDS 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
35. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu - Căn cứ Khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình mà người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết:
Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau:
+ Đối với các yêu cầu về dân sự quy định sau thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết:
i. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
ii. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
iii. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
iv. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
v. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
vi. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
vii. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
viii. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo Luật thi hành án dân sự.
ix. Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
+ Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết.
+ Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
36. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 41 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các TAND cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của TAND cấp cao thì do Chánh án TAND cấp cao giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các TAND cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các TAND cấp cao khác nhau do Chánh án TAND tối cao giải quyết.
37. Nhập hoặc tách vụ án - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 42 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định về việc nhập vụ án:
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Ngoài đương sự, VKS cùng cấp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cũng được gửi quyết định nhập hoặc tách vụ án:
Khi nhập hoặc tách vụ án quy định, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho VKS cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
38. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng - Căn cứ Điều 43 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các quy định nêu trên.