Theo điều 46 Bộ luật lao động 2019, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Mức lương tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp bắt buộc từ người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên trợ cấp thôi việc được tính theo mức lương nào thì không phải người lao động nào cũng nắm được.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019, việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương với công thức tính trợ cấp thôi việc như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương x Thời gian làm việc

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, cụ thể là các khoản sau:

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh

- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

Như vậy, mức lương để tính trợ cấp thôi việc là mức lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc theo như quy định nêu trên.

Mức lương tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thay đổi qua các năm như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quy định này cơ bản kế thừa lại quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc được nhận trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

- Không thuộc trường hợp: NLĐ nghỉ hưu hoặc NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Trước đó, theo Điều 42 Bộ luật Lao động 1994 được sửa đổi bởi điểm b khoản 56 Điều 1 Bộ luật Lao động sửa đổi 2002 có quy định như sau:

Theo đó, trước ngày 01/5/2013 (ngày Bộ luật Lao động 2012 chính thức có hiệu lực) thì pháp luật lao động chỉ loại trừ trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do bị sa thải.

Câu hỏi thường gặp liên quan đến thôi việc và trợ cấp thôi việc

Thôi việc được hiểu là một cá nhân đang làm việc cho một cá nhân hoặc tổ chức, cơ quan nào đó thì nghỉ việc, không còn tiếp tục làm việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền trợ cấp, hỗ trợ tài chính mà người lao động (NLĐ) được nhận từ người sử dụng lao động (NSDLĐ) sau khi thôi việc, nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với điều kiện việc chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện một cách hợp pháp.

3. NLĐ phải xin thôi việc trước bao nhiêu ngày?

Quy định về thời gian thông báo nghỉ việc, thôi việc đối với người lao động như sau:

4. Xin thôi việc đúng luật, NLĐ được hưởng các chế độ nào?

Khi thôi việc, nghỉ việc đúng luật thì NLĐ sẽ được:

5. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc gồm những gì?

Người lao động làm việc đủ từ 12 tháng trở lên, làm việc thường xuyên và thuộc 1 trong các trường hợp sau sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:

6. Mức hưởng, cách tính trợ cấp thôi việc của người lao động

NLĐ đáp ứng được các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc thì sau khi nghỉ việc, mỗi một năm làm việc, NLĐ sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời gian bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Theo đó, tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

Quy định về chi phí chi trả trợ cấp thôi việc cho người sử dụng lao động

1. Khoản chi phí trợ cấp thôi việc có bắt buộc không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc (trừ trường hợp NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu). Do đó, chi phí trợ cấp thôi việc là chi phí bắt buộc mà NSDLĐ phải chi trả cho NLĐ sau khi họ thôi việc, nghỉ việc đúng luật.

2. Công ty không trả trợ cấp thôi việc có sao không?

Trường hợp công ty không trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt hành chính sẽ được tính theo số lượng NLĐ không được chi trả khoản trợ cấp này, cụ thể:

Ngoài ra, NSLĐ sẽ phải trả đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ, bao gồm cả khoản tiền lãi của số tiền chưa được chi trả tính theo các ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm xử phạt với mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất.

3. Chi phí chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có tính thuế TNDN không?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, chi phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí kinh doanh, sản xuất hay kinh phí hoạt động của NSDLĐ. Vì vậy, trợ cấp thôi việc là khoản chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN.

Trường hợp, công ty hoặc NSDLĐ chi trả khoản trợ cấp này không đúng với quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì đây sẽ được tính là khoản chi phí không hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.